Human Serum Albumin
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Human Serum Albumin là gì?
Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh, chiếm 58-74% lượng protein toàn phần. Albumin có vai trò trong việc duy trì áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương, giữ cho nước không rò rỉ ra ngoài mạch máu. Albumin cung cấp axit amin trong quá trình tổng hợp protein ở ngoại vi. Khi người bệnh đang điều trị, albumin có thể liên kết, vận chuyển các chất có phân tử lượng nhỏ như bilirubin, hormon steroid, acid béo và những hoạt chất thuốc trong máu đi khắp cơ thể.

Trong cơ thể chúng ta, gan là cơ quan duy nhất sản xuất Albumin và cũng rất nhạy cảm với tổn thương ở gan. Nồng độ Albumin thể hiện rõ tình trạng chức năng của gan, albumin giảm khi gan bị suy yếu ở người mắc bệnh thận, suy dinh dưỡng hoặc viêm nhiễm,... Đây là một sự gia tăng tương đối và xảy ra khi mà khối lượng huyết tương giảm.
Albumin liên kết với nước, cation (như Ca2 +, Na + và K +), axit béo, hormone, bilirubin, thyroxine (T4) và dược phẩm (bao gồm cả barbiturat). Albumin chiếm khoảng 50% tổng hàm lượng protein ở người khỏe mạnh.
Điều chế sản xuất Human Serum Albumin
Cách điều chế ra huyết thanh là quá trình cho máu đông lại một thời gian nhất định. Quá trình tiếp theo là đun ống bằng que thử như vậy sẽ loại bỏ máu đông, tiếp đến là ly tâm ống. Các quá trình trên hoàn tất, chúng ta thu được huyết thanh.
Cơ chế hoạt động của Human Serum Albumin
Albumin giúp tăng thể tích huyết tương tuần hoàn, giảm độ nhớt, giảm sự cô đặc của máu. Albumin như một protein có thể vận chuyển lưu thông, liên kết các vật liệu, thuốc độc hại, tự nhiên và trị liệu. Albumin người chiếm hơn 50% tổng protein trong huyết tương, thành phần này chiếm khoảng 10% hoạt động tổng hợp protein của gan. Albumin 25% ở người có tác dụng tăng cường tương ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Polyhydroxy axit là gì?
PHA (polyhydroxy acids) là một nhóm hoạt chất tẩy da chết hóa học. Nó tương tự như AHA và BHA, nhưng, PHA lại dịu nhẹ và không gây kích ứng da. PHA còn chống oxy hóa, kích thích tế bào da tái tạo, giảm nếp nhăn một công dụng nữa là giúp da mặt khỏe, săn chắc.
Acid trong nhóm PHA gồm có gluconolactone, galactose và lactobionic, tất cả đều có ưu thế riêng. Điểm chung là kết cấu phân tử lớn hơn so với AHA và BHA. Nó giúp sản phẩm phát huy tác dụng trên bề mặt biểu bì da mà không làm tổn thương các tầng mong manh phía dưới.

PHA là những thành phần lý tưởng để sử dụng trong các thủ thuật da liễu và thẩm mỹ. Khoa học chứng minh nó đem lại nhiều lợi ích cho da. Mức độ thâm nhập vào da chậm hơn nhưng nó lại dịu nhẹ hơn rất nhiều đối với làn da. Ưu điểm này khiến PHA và PHBA phù hợp cho mọi loại da, đặc biệt là da nhạy cảm.
PHA phù hợp với da khô vì PHA mang tính hút ẩm, giúp da thêm căng mọng và tạo môi trường hoàn hảo để phục hồi da. Đối với làn da nhạy cảm bị tổn thương sau mụn, sau kem trộn… dùng PHA rất phù hợp.
Điều chế sản xuất
Poly (axit hydroxys) là một họ polyeste tương hợp sinh học và (sinh học). Nó có thể phân hủy với nhiều kết quả khác nhau trong các lĩnh vực ứng dụng khác nhau, phản ứng trùng hợp mở vòng (ROP) của các este mạch vòng tương ứng là cách điều chế tốt nhất. Sử dụng các monome đối xứng raxemic có các nhóm chuỗi bên cho phép truy cập, cung cấp một hệ thống chất xúc tác/khởi đầu chọn lọc lập thể được thực hiện. Các polyme chức năng lập thể, cải thiện các đặc tính hóa lý và mở rộng phạm vi sử dụng của chúng.
ROP được chọn lọc lập thể qua trung gian kim loại của các este mạch vòng theo hướng tổng hợp poly (axit hydroxy) lập thể (chức năng) mà gần đây đã được tiết lộ. Nhấn mạnh vào (chức năng) β- và γ-lacton, diolide và Omonome -carboxyanhydride (OCA) và xúc tác dựa trên yttrium. Việc tinh chỉnh các nhóm thế nằm trên phối tử xúc tác cho phép đạt được poly (axit hydroxy) với các vi cấu trúc syndiotactic và cũng isotactic. Cơ chế điều khiển âm thanh nổi tại nơi làm việc và nguồn gốc có thể xảy ra của chúng. Dựa trên yếu tố steric nhưng cũng như các yếu tố điện tử được truyền đạt cụ thể bởi các nhóm thế phối tử, được thảo luận. Lợi thế của ROP chọn lọc lập thể như vậy. Các copoly (axit hydroxy) ban đầu với các mẫu gradient hoặc xen kẽ sau đó. Nó có thể truy cập được từ việc sử dụng hỗn hợp các monome đối quang khác nhau, có cấu hình đối lập về mặt hóa học.
Cơ chế hoạt động
Axit hydroxy (HA) đại diện cho một nhóm hợp chất đã được sử dụng rộng rãi trong một số công thức mỹ phẩm. Nó dùng điều trị để đạt được nhiều tác dụng có lợi cho da. Độ an toàn của các công thức này là về tác động của việc sử dụng chúng trong thời gian dài với da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Dù số lượng các nghiên cứu liên quan đến những thay đổi được tạo ra bằng cách bôi các sản phẩm có chứa HA tại chỗ trong quá trình hình thành ung thư còn hạn chế. Mặc dù số lượng lớn các báo cáo về tác dụng mỹ phẩm và lâm sàng của HA. Cơ chế hoạt động sinh học của chúng vẫn cần được làm rõ hơn.
Những phát hiện quan trọng về tác động của HA đối với sự hình thành hắc tố và đối với sạm da. Do đó, HA đóng một vai trò quan trọng trong các công thức mỹ phẩm, cũng như trong nhiều ứng dụng da liễu. Tác động của HA trong điều trị nám da, mụn trứng cá, bệnh da sần, bệnh rosacea, rối loạn sắc tố và bệnh vẩy nến.
Kojic Acid là gì?
Ở nấm fungi và một số nguồn thực vật tự nhiên khác có chất Kojic acid (axit kojic). Kojic acid là cái tên bắt nguồn từ "Koji", sản phẩm hóa học thu được từ những loại nấm A. flavus, A. oryzae, A. tamarii và A. parasiticus. Ngoài ra, từ một số thực phẩm châu Á được lên men để tạo ra Kojic acid.
Kojic acid có cấu trúc hóa học được xác định là 5-hydroxy-2-hydroxymethyl-γ-pyron. Để có năng suất cao hơn lượng Kojic acid cần các yếu tố tiến bộ trong biến đổi gen, nó có thể làm thay đổi khả năng của chúng để hiệu quả được cao hơn. Chỉ có như vậy mới đáp ứng đủ số lượng lớn Kojic acid trong ngành mỹ phẩm. Nó được sử dụng để làm trắng da, làm sáng da hoặc chất làm giảm sắc tố da được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm khác nhau.
Sản phẩm là một quá trình lên men từ gạo hoặc rượu gạo. Bác sĩ Nhật Bản là người đã phát hiện ra chất có lợi cho da này. Nó được chiết xuất từ việc lên men hoàn toàn tự nhiên nên không gây hại cho làn da. Cơ chết hoạt động của Kojic acid bằng cách ức chế enzyme tyrosinase tạo ra melanin. Nguyên nhân khiến da tối màu đó là Melanin, nếu như lượng melanin nhiều thì da càng trở nên đậm màu. Vai trò quan trọng của Kojic acid là điều trị nám, tàn nhang và đồi mồi.
Cơ chế hoạt động
Kojic acid thường xuất hiện trong những thành phần của sản phẩm dưỡng trắng da vì nó có khả năng làm sáng da tương tự như các hợp chất Hydroquinone. Về cơ chế hoạt động của Kojic acid và Hydroquinone có đôi chút khác biệt.
Nhờ cơ chế ức chế của Hydroquinone và gây độc cho tế bào sản xuất hắc sắc tố melanin, khiến cho melanin không được hình thành trên bề mặt da giúp cho da sáng hơn. Kojic acid có thể ức chế hoạt động của catecholase của tyrosinase, nó là một enzyme quan trọng tổng hợp hắc sắc tố melanin điều đó làm cho da không bị sạm màu do melanin khiến da dưỡng sáng và trắng hơn.
Từ những nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng Kojic acid an toàn và cho hiệu quả cao hơn so với các dẫn chất hydroquinone. Hiện nay Kojic acid được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại mỹ phẩm khác nhau.
Có lẽ bạn sẽ bất ngờ khi biết rằng từ những năm 1930, khi ngành công nghiệp mỹ phẩm vẫn chưa phát triển thì Persea Gratissima Fruit Extract đã được ưa chuộng đưa vào mỹ phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân.
Persea Gratissima Fruit Extract được đánh giá cao bởi khả năng thâm nhập tốt, hàm lượng chất dinh dưỡng cao, mùi nhẹ cùng khả năng giữ nguyên dưỡng chất tuyệt vời. Nếu so với các loại kem dưỡng và lotion, Persea Gratissima Fruit Extract dùng trong huyết thanh (nhũ tương/serum) sẽ mang lại hiệu quả dưỡng da hoàn hảo hơn.

Persea Gratissima Fruit Extract là thành phần được chiết xuất từ quả bơ (loài thực vật có hoa thuộc chi Persea trong họ Nguyệt quế). Persea Gratissima Fruit Extract rất giàu vitamin A, B2, D, E, K, acid béo, là những thành phần có khả năng giúp dưỡng ẩm và nuôi dưỡng làn da tuyệt vời.
Nhờ đó, các chuyên gia đều khuyên dùng Persea Gratissima Fruit Extract, nhất là trong massage cơ thể tại các spa cao cấp. Bên cạnh đó, do Persea Gratissima Fruit Extract chứa Omega-3 nồng độ cao nên còn có khả năng bảo vệ làn da khỏi tác hại của tia UV từ ánh nắng mặt trời, hạn chế tình trạng sạm nám, lão hóa da, hư tổn da.
Persea Gratissima Fruit Extract còn được chứng minh mang lại hiệu quả trong điều trị một số dạng viêm da và viêm khớp. Hoạt chất này nếu dùng lâu dài trên da có khả năng làm giảm bệnh chàm cho bệnh nhân.
Methyl Hydroxybenzoate là gì?
Methyl Hydroxybenzoate là một loại paraben thường được sử dụng làm chất bảo quản để giúp sản phẩm có thời hạn sử dụng lâu hơn. Chúng được thêm vào thực phẩm hoặc mỹ phẩm để ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc và các vi khuẩn có hại khác.
Methyl Hydroxybenzoate
Điều chế sản xuất
Trong khi hầu hết Methyl Hydroxybenzoate mà chúng ta nhìn thấy và sử dụng đều được sản xuất tổng hợp, Methyl Hydroxybenzoate tồn tại trong tự nhiên, thường được tìm thấy trong thực vật ở dạng Methyl Hydroxybenzoate để bảo vệ thực vật, do đặc tính chống nấm, chống vi khuẩn.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế của Methyl Hydroxybenzoate có thể liên quan đến suy ty thể phụ thuộc vào sự cảm ứng chuyển đổi tính thấm màng kèm theo sự khử cực của ty thể và sự cạn kiệt ATP của tế bào thông qua sự tách rời của quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
Levomenthol là gì?
Menthol là một trong những hợp chất tecpen được con người biết đến từ rất lâu đời. Ở Nhật Bản đã sử dụng nó vào khoảng đầu thế kỷ đầu tiên sau Công Nguyên, thành phần này đã được sử dụng trong các chế phẩm thảo dược truyền thống.
Thành phần này được phân lập lần đầu tiên ở Đức vào cuối thế kỷ XVIII. Vì lợi ích và ứng dụng nên thành phần này là một trong những hợp chất hữu cơ được phân lập và tổng hợp rộng rãi nhất.
Hằng năm, nhu cầu tiêu thụ lên tới trên 3.000 tấn tinh dầu bạc hà để phục vụ cho mục đích thương mại.

Thành phần menthol được sử dụng trong vô số sản phẩm, từ sau cạo râu đến kem dưỡng da làm mát cơ... Thành phần này còn được đưa vào sử dụng như chất tạo hương trong bánh kẹo các sản phẩm chăm sóc răng miệng và kẹo cao su.
Trong cây bạc hà và những loại thực vật thuộc họ bạc hà khác, Menthol là một hoạt chất được tìm thấy rất nhiều. Người ta cô đặc tinh dầu bạc hà để thu lại thành phần này. Menthol tự nhiên có mùi the mát đặc trưng của bạc hà. Hoạt chất thường xuất hiện ở dạng bột hoặc dạng tinh thể rắn, dễ bay hơi ở nhiệt độ phòng nhưng không tan trong nước.
Người ta thường sử dụng Menthol khi chiết xuất một số loại dung môi như: Parafin, dầu... để hòa tan. Đây là một cách bảo quản Menthol giảm tình trạng bay hơi khi phòng chứa không có khả năng điều chỉnh nhiệt độ.
Tùy vào mục đích sử dụng khác nhau, Menthol cũng có rất nhiều các đặc tính. Hoạt chất này có một số đặc tính như: Làm thông thoáng đường hô hấp, hỗ trợ giảm đau, kháng khuẩn, tạo mùi thơm giúp thư giãn.
Điều chế sản xuất
Người ta chiết xuất tinh dầu bạc hà từ lá bạc hà bằng công nghệ chưng cất hơi nước. Hai chất Menthol và menthone là thành phần chính trong tinh dầu bạc hà. Người ta có thể tìm thấy tinh dầu bạc hà trong nhiều thứ từ thuốc ho đến thuốc sâu. Thành phần này là một chất gây mê tự nhiên.
Menthol là một thành phần có nhiều công dụng nếu bạn biết cách sử dụng nó. Menthol tạo cho chúng ta thấy thư giãn, làm mát và giảm đau.
Có thể chưng cất tinh dầu bạc hà bằng phương pháp thủ công:
Vì vậy cần chuẩn bị nguyên liệu và vật dụng để tiến hành chưng cất.
Nguyên liệu:
- Cần chuẩn bị một lượng lá bạc hà tùy theo nhu cầu và chuẩn bị loại rượu từ 45-60 độ. Dụng cụ để làm là lọ thủy tinh cần chọn loại tối màu và có nắp kín, dụng cụ để lọc.
- Lấy lá bạc hà tươi và chọn những lá đẹp nhất. Để lá đạt được độ tinh dầu tốt nhất thì nên thu hái vào sáng sớm. Chọn lá ngon rửa sạch cắt nhỏ.
- Xếp lá bạc hà đã cắt nhỏ vào lọ đổ ngập rượu.
- Nhấn chìm lá nổi cất vào một nơi thoáng mát một vài ngày, khi lá đã chìm hết xuống dưới.
- Đậy nắp và để trong 4-8 tuần để nơi không có ánh sáng trực tiếp vì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu. Trong thời gian ủ chúng ta nên lắc đều lọ để hòa tan nhanh hơn và thu được nhiều dầu hơn.
- Bước cuối cùng là bạn lọc bỏ phần bã thu được tinh dầu và cất đi sử dụng dần. Tuy nhiên, nhược điểm của cách này là dễ bị hư. Vì vậy bạn phải bảo quản thật kỹ.
- Ngoài ra còn có cách chưng cất tinh dầu bằng dụng cụ chuyên biệt: Bạn cũng cần dùng lọ chiết tinh dầu bằng thủy tinh tối màu. Dùng nồi chưng cất tinh dầu tùy theo nhu cầu.
Các bước chưng cất tinh dầu:
- Cũng như cách chưng cất dầu thủ công phải lựa chọn những lá bạc hà tươi xanh và cắt nhỏ.
- Cho vào nồi đổ nước vào chưng cất, sau khi thu được hỗn hợp tinh dầu và nước sau đó phải lọc để lấy tinh dầu. Bảo quản ở lọ thủy tinh tối màu.
Cơ chế hoạt động
Menthol chủ yếu kích hoạt các thụ thể TRPM8 nhạy cảm lạnh trong da. Menthol, sau khi bôi tại chỗ, gây cảm giác mát mẻ do kích thích thụ thể 'lạnh' bằng cách ức chế dòng Ca ++ của màng tế bào thần kinh. Nó cũng có thể mang lại đặc tính giảm đau thông qua chủ nghĩa thụ thể kappa-opioid.
Polymethylsilsesquioxane là gì?
Polymethylsilsesquioxane là một loại nhựa hạt mịn hình cầu bao gồm các hạt rất nhỏ có kích thước từ 4-6 micron. Kích thước hạt nhỏ này giúp nó thuận lợi phân phối trong các công thức để phát huy vai trò trong sản phẩm.
Polymethylsilsesquioxane có thể hòa tan dễ dàng trong Dimethicone 1.5, isododecane, Hydrogenated Polyisobutene… Loại silicone này khá được ưa chuộng trong công thức sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân do có khả năng hấp thụ bã nhờn, giúp da mịn màng, mượt mà; đồng thời còn tăng cường khả năng chống thấm nước, đặc biệt là với các sản phẩm son môi.

Polymethylsilsesquioxane nói riêng và các loại silicon khác nói chung mặc dù đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả cho mục đích thẩm mỹ nhưng nhiều người dùng vẫn lo ngại vì những thông tin không an toàn khi sử dụng tại chỗ. Chúng ta biết là silicon có kích thước phân tử lớn nên sẽ ngăn không cho chúng bị da hấp thụ, như thế sẽ không thể phản ứng với các tế bào của hệ thống miễn dịch, không gây ra dị ứng. Mặt khác, do kích thước lớn mà silicon không thể xâm nhập vào da nên không thể đi qua màng tế bào, một yêu cầu quan trọng để tích lũy sinh học.
Điều chế sản xuất
Polymethylsilsesquioxane là polymer được hình thành từ quá trình thủy phân và ngưng tụ silicon methyltrimethoxysilane. Silicon là các polyme tổng hợp có từ các tiểu đơn vị siloxane (silic nguyên tố và oxy) nên silicones còn được gọi là polysiloxan.
Hydroxypropyl cellulose là gì?
Danh pháp quốc tế IUPAC: 4-(1-aminopropyl)-N,N,3-trimethylaniline.
PubChem CID: 123706
Tên gọi khác: Benzeneethanamine, 4-(dimethylamino)-alpha,2-dimethyl-, Oxypropylated cellulose, E463, Hyprolose, Lacrisert.
Công thức hóa học C12H20N2, trọng lượng phân tử 192.30
Hydroxypropyl cellulose là một dẫn chất ete của cellulose, trong đó một số nhóm hydroxyl trong các đơn vị glucose lặp lại được hydroxypropyl hóa tạo công thức OCH2CH(OH)CH3 bằng cách sử dụng propylene oxide.

Do mức độ hydroxypropyl hóa cao (~ 70%), Hydroxypropyl cellulose dẻo hơn và tương đối kỵ nước so với các cellulose ete hòa tan trong nước khác. Nó có thể hòa tan hoàn toàn trong nước và các dung môi hữu cơ phân cực, chẳng hạn như methanol, ethanol, rượu isopropyl (IPA) và acetone. Độ hòa tan của Hydroxypropyl cellulose trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ, nó dễ hòa tan ở nhiệt độ dưới “điểm mây” khoảng 45 độ C (nhiệt độ dưới đó mà polyme bắt đầu phân tách pha, và hai pha xuất hiện).
Hydroxypropyl cellulose có hai loại: H-HPC và L-HPC, L-HPC thay thế thấp có chức năng như một chất kết dính và phân hủy trong lĩnh vực dược phẩm.
Hydroxypropyl cellulose là một chất trơ về mặt sinh lý. Trong một nghiên cứu về những con chuột được cho ăn hydroxypropyl cellulose hoặc cellulose không biến tính ở mức lên đến 5% trong chế độ ăn của chúng, người ta thấy rằng cả hai tương đương nhau về mặt sinh học ở chỗ cả hai đều không bị chuyển hóa.
Điều chế sản xuất Hydroxypropyl cellulose
Hydroxypropyl cellulose được sản xuất bằng cách phản ứng cellulose kiềm với propylene oxide ở áp suất và nhiệt độ cao để tạo ra cellulose ete, với 3.4-4.1 mol nhóm thế hydroxypropyl trên mỗi mol đơn vị gốc anhydroglucose (theo Ashland, 2001).
Để Hydroxypropyl cellulose không bị vón cục trong điều chế, Hydroxypropyl cellulose có thể được phân tán trong 50% thể tích nước nóng (> 60 độ C) và sau 10 phút hydrat hóa, phần nước còn lại có thể được thêm nước lạnh trong khi tiếp tục khuấy. Do khả năng kết dính cao, Hydroxypropyl cellulose có xu hướng đặc biệt phù hợp trong chế biến các viên nén liều cao, hoặc khó nén, khi các chất đó chỉ có thể thêm một lượng nhỏ chất kết dính.
Nói chung, sản xuất có thể đạt được bằng hai bước, kiềm hóa và ete hóa:
Bước 1: Kiềm hóa
Phân tán bột giấy cellulose nguyên liệu thô trong dung dịch kiềm (thường là natri hydroxit, 5–50%) để tạo thành cellulose kiềm.
Cell-OH + NaOH → Cell·O-Na+ + H2O
Bước 2: Ete hóa
Phản ứng của Cellulose kiềm với Propylen oxit trong điều kiện được kiểm soát nghiêm ngặt. Trong bước phản ứng này, các nhóm hydroxyl (-OH) trên các monome anhydroglucose của chuỗi cellulose được thay thế một phần bởi các nhóm hydroxypropoxy (–OCH2CHOHCH3) sau khi ete hóa.
Cơ chế hoạt động
Hydroxypropyl cellulose có sẵn trên thị trường với các cấp độ nhớt khác nhau, với cấp trọng lượng phân tử trung bình (MW) nằm trong khoảng từ 20 đến 1500kDa. Các cấp MW thấp thường được sử dụng làm chất kết dính. Hydroxypropyl cellulose là chất kết dính cao cấp và đã cho thấy hiệu quả kết dính tương đương và khả năng kết dính tốt khi được thêm vào dưới dạng dung dịch hoặc ở dạng bột khô (theo Skinner & Harcum, 1998).
Ngoài ra, đối với dạng bổ sung khô, các loại hạt có kích thước hạt mịn được ưa thích hơn vì tốc độ hydrat hóa nhanh hơn và sự đồng nhất của quá trình trộn và phân phối. Các lớp thô được ưu tiên để bổ sung dung dịch vì chúng phân tán dễ dàng hơn mà không bị vón cục.
Hydroxypropyl cellulose đặc biệt tốt trong việc giữ nước và tạo ra một lớp màng đóng vai trò như một rào cản chống thất thoát nước.
Histidine là gì?
Histidine là một axit amin, có nhiều vai trò khác nhau trong chức năng tế bào. Histidine được sử dụng để tạo ra protein và enzyme trong cơ thể. Ngoài việc đóng vai trò cấu trúc và xúc tác trong nhiều enzym, các gốc histidine có thể trải qua quá trình metyl hóa xúc tác bởi enzym.
Histidine cũng là một chất chelat hóa tốt các ion kim loại như đồng, kẽm, mangan và coban. Khả năng này đến từ các nguyên tử nitơ imidazole có thể hoạt động như một chất cho hoặc nhận điện tử trong các trường hợp khác nhau.

Histidine là một axit amin tham gia tổng hợp protein, hình thành các protein và ảnh hưởng đến một số phản ứng trao đổi chất trong cơ thể.
Thông qua chế độ ăn uống, con người sẽ nhận được histidine. Thịt, cá, trứng, đậu nành, các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc, gạo, lúa mì, lúa mạch đen, các loại hạt,... là những loại thực phẩm giàu protein thường chứa histidine.
Cơ chế hoạt động
Cơ thể chúng ta sử dụng histidine để tạo ra các hormone và chất chuyển hóa cụ thể có tác động đến chức năng thận, dẫn truyền thần kinh, dịch tiết dạ dày và hệ thống miễn dịch.
Bên cạnh đó, loại axit amin này cũng có tác động đến việc sửa chữa và tăng trưởng mô, tạo ra các tế bào máu và giúp bảo vệ tế bào thần kinh.
Nhiều enzym và hợp chất khác nhau trong cơ thể cũng được hình thành nhờ sự trợ giúp của histidine.
Triethylhexanoin là gì?
Triethylhexanoin là một este lỏng, được biết đến như thành phần có tác dụng làm mềm, ngăn ngừa mất nước cho da, đồng thời giữ ẩm một phần cho da, từ đó giúp da được mềm mịn hơn.

Là một trong các Emollients thường gặp trong mỹ phẩm, Triethylhexanoin có đặc tính không màu, hoặc màu vàng nhạt, mang lại cảm giác không bết dính và không bóng nhờn; cải thiện khả năng giữ nước cho da.
Điều chế sản xuất
Triethylhexanoin được tổng hợp từ Glycerin và một acid béo trung tính gọi là 2-Ethylhexanoic Acid.
GLA là gì?
GLA (Gamma Linolenic Acid) là một loại acid béo thiết yếu trong cơ thể, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Trong tự nhiên, GLA được tìm thấy trong chiết xuất dầu của cây hoa anh thảo, cây lưu ly, hạt nho đen, hạt gai dầu.
Một loạt các Prostaglandin như Prostaglandin E1 được sản sinh từ GLA có chức năng kiểm soát sưng, đau, huyết áp, cân bằng chất lỏng, đông máu, sản sinh hormone và hoạt động của hormone.
GLA cũng giữ vai trò quan trọng đối với sức khỏe của làn da. Khi da gặp tình trạng khô, bong tróc và thô ráp dù đã dưỡng ẩm, điều đó có thể do cơ thể đang thiếu GLA.
Các vấn đề về da như viêm da dị ứng, chàm, da khô, bệnh vẩy nến, tăng mất nước qua biểu bì (TEWL) và suy giảm chức năng hàng rào biểu bì cũng có liên quan đến sự thiếu hụt GLA.
GLA qua đường uống và bôi đều có hiệu quả trong việc điều trị các rối loạn về da, mụn trứng cá cũng như giảm mẩn đỏ và ban đỏ do bức xạ UV và duy trì làn da khỏe mạnh. Thành phần acid béo của cây lưu ly chứa 20 - 24% GLA, dầu hoa anh thảo là 8 - 10% GLA và dầu nho đen chứa 15 - 17%. Trong đó, phổ biến hơn cả là dầu cây lưu ly được dùng như một thành phần trong các công thức bôi ngoài da để điều trị các tình trạng da khác nhau bao gồm da khô, chàm, vết thương và viêm da.

Điều chế sản xuất
Các sản phẩm tinh dầu thường được sản xuất bằng công nghệ ép nhiệt ở nhiệt độ cao lên đến 150 độ C để tinh chế ra dạng tinh dầu lỏng. Phương pháp này dễ thực hiện và có chi phí đầu tư thấp. Tuy nhiên, nhiệt độ ép quá cao sẽ khiến cho GLA dễ dàng bị biến đổi sang chất khác hay mất hoặc giảm đi hiệu quả của sản phẩm với sức khỏe. Để khắc phục những nhược điểm trên, công nghệ ép lạnh tinh dầu đã ra đời. Ép lạnh là công nghệ sử dụng máy ép ly tâm, tránh tạo nhiệt, để chắt lọc từng giọt tinh dầu tinh khiết.
Cơ chế hoạt động
GLA là một acid béo omega-6, mà cơ thể có thể chuyển đổi thành các chất làm giảm viêm và tăng trưởng tế bào.
Colloidal oatmeal là gì?
Từ lâu, yến mạch đã là nguyên liệu được chị em yêu thích vận dụng vào cơ chế ăn kiêng, giảm cân. Bên cạnh đó, bột yến mạch còn được chị em kết hợp cùng sữa chua để làm mặt nạ giúp da sáng, giảm mụn rất hiệu quả.
Trong thành phần của yến mạch có chứa 66% carbohydrate; 11,2% protein; 9,2% chất béo; 7,1% chất xơ cùng các nguyên tố khoáng chất vi lượng natri, canxi, kali, sắt, magie, phốt pho, kẽm, đồng, crôm, mangan, selenium… Bên cạnh đó còn có các loại vitamin B1, B2, B3, B6, E… chiếm 4.5% mang lại lợi ích cho sức khỏe lẫn chăm sóc da.

Vì những công dụng nói trên, không có gì ngạc nhiên khi các nhà sản xuất mỹ phẩm đã mang bột yến mạch vào sản xuất các loại mỹ phẩm, đặc biệt là sản phẩm giảm ngứa, đỏ và làm dịu da.
Colloidal Oatmeal là loại bột yến mạch dạng keo có nguồn gốc từ hạt yến mạch, thành phần hóa học gồm polysaccharides, lipid, protein, flavonoid, khoáng chất và vitamin. Colloidal Oatmeal được đánh giá là cứu tinh cho những làn da nhạy cảm khi có khả năng làm dịu tức thì, kháng viêm, làm ẩm da cũng như góp phần làm tăng sức đề kháng cho màng bảo vệ da tự nhiên. Ngoài ra, Colloidal Oatmeal được dùng như liệu pháp trợ giúp ở trẻ sơ sinh bị viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng, làm giảm nhu cầu sử dụng corticosteroid ngoài da.
Colloidal oatmeal đã được FDA chấp thuận vào năm 2003 như một chất bảo vệ da tự nhiên. Thành phần này an toàn, lành tính, ít gây kích ứng da nên những sản phẩm có chứa Colloidal Oatmeal đều có thể dùng cho trẻ sơ sinh. Colloidal Oatmeal có nhiều dạng, gồm bột, gel, kem và có mặt trong các sản phẩm sữa tắm, dầu gội đầu, xà phòng, thuốc mỡ và kem dưỡng ẩm. Ngoài ra, một số loại dưỡng da chứa bột yến mạch keo được dành riêng cho việc hỗ trợ điều trị các bệnh lý như chàm, viêm da cơ địa, vảy nến,…
Điều chế sản xuất
Colloidal Oatmeal được sản xuất làm bằng cách nghiền hạt yến mạch trong một nền nước hoặc dầu thành bột mịn và đun sôi để tạo thành bột yến mạch keo. Ngày xưa, việc sản xuất bột yến mạch keo khá khó điều chế do phải xay nhiều lần, sàng lọc qua nhiều bước để tách cám yến mạch, loại bỏ vỏ và tạp chất tránh kích ứng cho da và gây xước da.
Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của công nghệ, người ta sử dụng máy quay và xay ly tâm hạt yến mạch, sau đó để một vài phút đã cho một thành phẩm mềm mịn.

Cơ chế hoạt động
Nghiên cứu cho thấy, bột yến mạch dạng keo có thể hoạt động như một chất làm sạch, dưỡng ẩm, làm dịu da và chống viêm bảo vệ.
Tromethamine là chất phụ gia phổ biến, một thành phần tổng hợp được sử dụng trong nhiều loại mỹ phẩm cũng như các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Tromethamine có công thức hóa học là (HOCH2)3CNH2 hay còn được gọi là tris (Hydroxymethyl) aminomethane.

Tromethamine tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng, không mùi, được ứng dụng khá rộng rãi trong hóa học và trong mỹ phẩm với vai trò là chất ổn định pH trong công thức, giúp cho hiệu quả bảo quản sản phẩm được nâng cao vượt trội. Bên cạnh đó, tromethamine còn là chất trung gian của chất hoạt động bề mặt, chất tăng tốc lưu hóa và một số loại thuốc.
Tuy nhiên, điều chỉnh độ pH là công dụng phổ biến nhất của tromethamine, được các nhà sản xuất mỹ phẩm đặc biệt áp dụng vào công thức. Chúng ta đều biết, độ pH của mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da rất quan trọng để duy trì pH làn da. Một làn da khỏe mạnh nên duy trì độ pH ở mức từ 4,5 ~ 6,5, chính là trạng thái tốt nhất để làn da có thể hấp thụ tốt nhất các chất dinh dưỡng. Trong khoảng này da sẽ ở trong tình trạng tốt nhất về tính linh hoạt, độ bóng, độ ẩm… và có thể chống lại sự ăn mòn bên ngoài. Tất cả những điều này đã lý giải cho bạn thấy vì sao chất tromethamine lại có mặt trong rất nhiều sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân như hiện nay.
Sản phẩm liên quan








